III. Chế độ ưu tiên, khuyến khích
1. Chính sách ưu tiên
a) Cộng thêm 3 điểm cho một trong các đối tượng
- Con liệt sĩ; con thương binh, bệnh binh có tỉ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên;
- Con những người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh có tỉ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên.
b) Cộng thêm 2 điểm cho một trong các đối tượng
- Con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động, con bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh, bệnh binh và con của người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh có tỉ lệ mất sức lao động dưới 81%.
- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống, học tập tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Cộng thêm 1 điểm cho một trong các đối tượng
Người dân tộc thiểu số không sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Quy định về hồ sơ ưu tiên diện chính sách
a) Con liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động; con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động, con bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Photo giấy chứng nhận diện ưu tiên đồng thời có xác nhận của phòng thương binh - xã hội huyện, thị xã, thành phố. Nếu học sinh là người dân tộc thiểu số phải nộp bản sao giấy khai sinh.
b) Vùng sâu, vùng xa và các diện còn lại : Thực hiện theo các quyết định sau:
+ Xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II được quy định tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II); Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999-2005); Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999 – 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010; Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn; và Quyết định số 301/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Ủy ban dân tộc về việc công nhận 03 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;
+ Thí sinh có hộ khẩu thường trú ở các thôn, bản đặc biệt khó khăn không thuộc các xã đặc biệt khó khăn cũng được hưởng chế độ ưu tiên như thí sinh có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn.
Tất cả các diện ưu tiên này phải nộp bản sao hộ khẩu có xác nhận của UBND xã hoặc công chứng.
3. Chính sách khuyến khích bằng hình thức cộng điểm cho các đối tượng đạt giải cá nhân trong các kỳ thi ở năm học cuối cấp
a) Cộng thêm 2 điểm
- Học sinh đạt giải trong các kỳ thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; thi giữa các nước trong khu vực và thi quốc tế;
- Đạt giải nhất trong kỳ thi học sinh giỏi lớp 9, thi văn nghệ, thể thao do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các ngành cấp tỉnh tổ chức;
b) Cộng thêm 1,5 điểm
- Học sinh đạt giải nhì (huy chương bạc) trong kỳ thi do cấp tỉnh tổ chức được quy định tại mục a nêu trên;
- Học sinh được xếp loại giỏi ở kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Cộng thêm 1 điểm
- Học sinh đạt giải ba (huy chương đồng) trong kỳ thi do cấp tỉnh tổ chức được quy định tại mục a nêu trên;
- Học sinh được xếp loại khá ở kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Cộng thêm 0,5 điểm cho học sinh được xếp loại trung bình ở kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Theo công văn 6528/BGD&ĐT-GDTrH ngày 25/6/2007 của Bộ GD&ĐT về việc thực hiện chính sách khuyến khích cho học sinh có chứng chỉ Tin học, những học sinh có chứng chỉ Tin học từ trình độ A trở lên, nếu không có chứng chỉ nghề sẽ được hưởng chính sách khuyến khích bằng hình thức cộng điểm khuyến khích như kỳ thi nghề phổ thông, với điều kiện kỳ thi và chứng chỉ Tin học do Sở GD&ĐT tổ chức và cấp.
4. Điểm cộng thêm tối đa cho các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích :
a) Hình thức xét tuyển : không quá 4 điểm.
b) Hình thức thi tuyển : không quá 5 điểm.
5. Điểm khuyến khích cộng thêm không áp dụng đối với học sinh dự tuyển vào Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn.
ĐIỂM XÉT TUYỂN, NGUYÊN TẮC XÉT TUYỂN
(Kèm theo công văn số 493/SGDĐT-KT&KĐ ngày 25/4/2012 của Sở GD&ĐT Khánh Hòa)
────────────
1. Đối với các trường THPT công lập tuyển sinh theo hình thức xét tuyển
a) Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của học sinh ở THCS:
- Hạnh kiểm (HK) tốt, học lực (HL) giỏi : 10 điểm.
- HK khá, HL giỏi hoặc HK tốt, HL khá : 9 điểm.
- HK khá, HL khá : 8 điểm.
- HK trung bình, HL giỏi hoặc HK tốt, HL trung bình : 7 điểm.
- HK khá, HL trung bình hoặc HK trung bình, HL khá : 6 điểm.
- Trường hợp còn lại : 5 điểm.
b) Điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) nêu tại Phụ lục II công văn này.
c) Điểm xét tuyển
Điểm xét tuyển bằng tổng của hai loại điểm sau:
- Tổng số điểm tính theo kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở THCS.
- Tổng các điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
d) Nguyên tắc xét tuyển
d1) Điểm xét tuyển cao xếp trước, điểm xét tuyển thấp xếp sau;
d2) Điểm xét tuyển ngang nhau: lấy tổng điểm trung bình cả năm học lớp 9 của tất cả các môn có tính điểm trung bình để xếp từ cao xuống thấp;
d3) Các điều kiện d1 và d2 ngang nhau: phân biệt bằng tổng điểm trung bình của môn toán và môn ngữ văn của năm học lớp 9.
Nếu điểm xét tuyển bằng hoặc cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển vào trường thì học sinh được tuyển.
2. Đối với các trường THPT công lập tuyển sinh theo hình thức thi tuyển
a) Điểm xét tuyển là tổng của :
- Điểm các bài thi tuyển (môn Ngữ văn và Toán được nhân hệ số 2, môn Tiếng Anh hệ số 1).
- Các điểm ưu tiên, khuyến khích cộng thêm (nếu có).
b) Học sinh được công nhận trúng tuyển khi :
- Không vi phạm qui chế thi.
- Có đủ các bài thi, không có bài thi nào đạt điểm 0.
- Đạt điểm chuẩn trúng tuyển qui định cho từng trường.
3. Đối với Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
a) Điểm xét tuyển
a1) Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (môn chuyên tính hệ số 2);
a2) Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và môn chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ số 1). Trường hợp thi nhiều môn chuyên thì môn chuyên lấy điểm thi là môn chuyên có điểm cao nhất.
b) Nguyên tắc xét tuyển
Chỉ xét tuyển đối với thí sinh tham gia thi tuyển, thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.
c) Cách xét tuyển:
c1) Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
c2) Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các lớp không chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên tham gia tính điểm xét tuyển vào lớp không chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
4. Lưu ý
a) Những học sinh trúng tuyển vào Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn và một trường THPT khác. Tùy nguyện vọng, học sinh được chọn một trong hai trường đã trúng tuyển để nhập học.