Căn cứ các Quyết định: số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, số 24/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/4/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT); Căn cứ Thông tư số 06/2012/QĐ-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên; Căn cứ các Quyết định số 371/QĐ-UBND ngày 13/2/2012 và 970/QĐ-UBND ngày 19/4/2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành phương thức tuyển sinh vào lớp 10 các trường trung học phổ thông, các trường bổ túc trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên năm học 2012 – 2013, nay Sở GD&ĐT hướng dẫn việc tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2012 – 2013 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
I. Phương thức tuyển sinh
1. Xét tuyển đối với các trường trung học phổ thông (THPT) công lập không thuộc thành phố Nha Trang, Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh, và học sinh học chương trình Tiếng Pháp tăng cường.
Các trường THPT ngoài công lập thực hiện việc xét tuyển học sinh vào lớp 10 THPT dựa trên kết quả thi tuyển, xét tuyển vào các trường THPT công lập.
2.Thi tuyển đối với các trường THPT công lập thuộc thành phố Nha Trang.
3. Tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn trước kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập thuộc thành phố Nha Trang và xét tuyển vào các trường THPT công lập khác;
II. Đối tượng, điều kiện dự tuyển, hồ sơ dự tuyển
1. Đối tượng
Đối tượng tuyển sinh vào lớp 10 THPT là người đã tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS), hoặc tốt nghiệp bổ túc THCS.
2. Điều kiện dự tuyển
2.1. Độ tuổi qui định: từ 15 đến 17 tuổi (tính từ năm sinh đến năm dự tuyển). Các trường hợp sau đây được vào cấp học ở tuổi cao hơn tuổi quy định:
a) Được cao hơn 1 tuổi với người học là nữ, người học từ nước ngoài về nước;
b) Được cao hơn 2 tuổi với người học là người dân tộc thiểu số, người học ở vùng kinh tế – xã hội khó khăn, người học bị khuyết tật, tàn tật, kém phát triển thể lực và trí tuệ, người học mồ côi không nơi nương tựa, người học trong diện hộ đói nghèo theo quy định của nhà nước;
Tệp tin đính kèm